Dâu dây

Mục lục

  • Mô tả
  • Bộ phận dùng
  • Nơi sống và thu hái
  • Tính vị, tác dụng
  • Công dụng, chỉ định và phối hợp
  • Đơn thuốc

Mô tả

  • Cây leo trông tựa cây nho.
  • Cành hình trụ, nhiều khi có đốt ở trên các mấu, khi còn non có lông.
  • Tua cuốn phân nhánh, khoẻ, đối diện với các lá.
  • Lá đơn, mọc so le, hình trái xoan dạng tim, khía răng, dài và rộng độ 5-7cm, ít khi chia 3-5 thuỳ; 5 gân gốc, gân giữa kèm theo 3 đôi gân bên, có lông mịn ở cả hai mặt; cuống lá mảnh.
  • Cụm hoa ngù đối diện với các lá; hoa màu vàng nhạt.
  • Quả mọng gần khô, màu xanh hay hơi tím, hình cầu, đường kính 0,5cm; 3-4 hạt, có 2 rãnh to sâu dọc.
  • Mùa ra hoa : tháng 7-12,
  • Mùa ra quả: tháng 9-4 năm sau.

Bộ phận dùng

Toàn cây – Herba Ampelopsis Heterophyllae.

Nơi sống và thu hái

Cây mọc hoang trong rừng thứ sinh các tỉnh Tuyên Quang, Bắc Thái, Hà Tây, Hà Nội, Nam Hà, Ninh Bình, Quảng Ninh… Thu hái dây quanh năm, dùng tươi hay thái ngắn phơi khô,dùng dần.

Tính vị, tác dụng

Vị ngọt, đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu sưng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp

Chữa phong thấp, đau nhức xương và đắp mụn nhọt.

Đơn thuốc

Đau quanh vai liền cánh tay, lưng gối đau nhức, hoặc chân gối sưng phù:

Dâu dây 40g, Đơn gối hạc, Huyết giác, Cẩu tích, mỗi vị 20g, sắc uống.

Chữa bị thương sưng đau:

Giã lá dâu dây tươi chưng nóng đắp. Trong uống rễ Dâu dây, Dây đau xương và Huyết giác, mỗi vị 20g, cùng sắc uống.

 

 


Source link

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *