Hoa mặt trời (Dã quỳ)

Mục lục

  • Mô tả
  • Phân bố, sinh thái
  • Bộ phận dùng
  • Thành phần hóa học
  • Tác dụng dược lý
  • Công dụng

Mô tả

  • Cây bụi, sống hằng năm, cao 2 – 5m. Thân có lông cứng áp sát, phân cành nhiều.
  • Lá mọc sole chia thùy không đều, gốc thuôn, đầu nhọn, mép khía răng, cuống lá dài 1 – 2 cm.
  • Cụm hoa mọc ở đầu ngọn trên một cuống dài thành đầu to, lá bắc xếp thành hàng cao 2 cm; hoa ở vòng ngoài hình môi màu vàng tươi, cánh hoa thuôn, xẻ hai thu nhỏ ở đầu, hoa ở giữa hình ống, ở giữa hoa có những vảy ngắn.
  • Quả bể có 2 răng.
  • Mùa hoa quả: tháng 12-2.

Phân bố, sinh thái

Chi Tithonia Desf. ex Juss có hai loài ở Việt Nam, đều là cây nhập nội. Hoa mặt trời có nguồn gốc ở Nam Mỹ, phân bố rộng rãi khắp các vùng nhiệt đới trên thế giới. Cây được nhập vào Việt Nam không rõ từ bao giờ và hiện nay đã trở nên hoang dại hóa ở khắp các tỉnh từ Lai Châu, Điện Biên, Cao Bằng đến Tây Nguyên và các tỉnh ở Tây Nam Bộ.

Hoa mặt trời là cây đặc biệt ưa sáng, có biên độ sinh thái rộng và có khả năng chịu hạn cũng như chịu lạnh về mùa đông (ở Lai Châu, Cao Bằng). Cây sinh trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm, ra hoa nhiều vào mùa thu, khả năng tái sinh từ hạt tốt, và còn có thể trồng được bằng cành.

Bộ phận dùng

Lá.

Thành phần hóa học

Lá chứa tinh dầu trong đó các hợp chất monoterpen chiếm 88,2% bao gồm (Z) β – ocimen 40,2%. Có tài liệu cho biết tinh dầu chứa α – pinen 50.8 – 61,0%, (Z) β – ocimen 15,5 – 21,4%, limonene 5,4 – 6,4% và p.mentha – 1,5 – dien – 8 – ol 3,9 – 6,1%. Tinh dầu phần trên mặt đất chứa 9 sesquiterpen lacton (I den IX).

Hoa mặt trời còn có tirotundin, các lagilimin A, C và E (Compendium of Indian Medicinal Planto, 1970 – 1979 vol 2, 1999 và vol 5 (1990 – 1994), 1998.

Tác dụng dược lý

Tác dụng vi sinh vật:

Các sesquiterpen lacton chính của cây hoa mặt trời là diversifolin, diversifolin methyl ether và tirotundin có hoạt tính ức chế viêm là do sự alkyl hoá các cặn bã cystein, các cặn bã này có trong phạm vi của sự gắn kết với ADN của yếu tố phiên mã NF – kB. Diversifolin còn có tác dụng kháng khuẩn ở mức độ vừa đối với Bacillus subtilis.

Cao chiết với ether từ các phần trên mặt đất của cây hoa mặt trời thể hiện hoạt tính kháng Plasmodium tốt (IC50 trên chủng Plasmodium falciparum nhạy cảm với cloroquin (FCA): 0,75microg/ml).

Tác dụng tế bào ung thư:

Sự chiết phân đoạn định hướng bởi hoạt tính sinh học của một cao chiết với ethyl acetate từ các phần trên mặt đất của cây hoa mặt trời với việc dùng thử nghiệm sinh học chống tăng sinh thực hiện trên các tế bào ung thư đại trang của người (Co12) và sự biệt hóa các tế bào ở các tế bào bệnh bạch cầu tiền tủy bào của người (HL – 60). Các hợp chất chọn lọc được thử nghiệm về khả năng ức chế các tổn thương trước khi phát triển khối u gây bởi 7, 12 – dimethylbenz (a) anthracen trong thử nghiệm nuôi cấy cơ quan vũ chuột nhắt trắng. Trong các hợp chất phân lập này, tagitinin C và 1 – β, 2 – α – epoxytagitinin C thể hiện hoạt tính chống tăng sinh có ý nghĩa.

Công dụng

Trong y học dân gian, lá đắng cây hoa mặt trời được dùng sát vào da trị ghẻ.

  • Trong y học cổ truyền Daia (châu Phi), phụ nữ dùng nước ngầm lá cây hoa mặt trời để gây sẩy thai, cách dùng là uống một cốc nước ngầm lá này và thụt với một cốc nước ngầm lá khác.
  • Ở Trung Mỹ, cao chiết lá cây hoa mặt trời được dùng ngoài chữa khối tụ máu và vết thương. Cây hoa mặt trời còn được dùng trong y học cổ truyền ở Sao Tome & Principe để trị sốt rét.

Source link

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *