Cúc bạch nhật

Mục lục

  • Mô tả cây
  • Phân bố, thu hái và chế biến
  • Bộ phận dùng
  • Thành phần hoá học
  • Công dụng và liều dùng

Mô tả cây

  • Cây thân thảo, mọc hăng năm, thân mọc thẳng đứng, cao chừng 50cm, thân và lá đều có lông mềm, nhỏ. Thân  to, hình trụ, trên có phân nhánh, cành hơi hình vuông. Chỗ đốt hơi phình to, mặt hơi có màu tím hồng.
  • Lá đơn, mọc đối, có cuống ngắn, phiến lá hình trứng ngược, dài 5 đến 10cm, rộng 2-5cm đầu lá nhọn hay hơi tù, phía cuống thon lại thành cuống.
  • Cụm hoa hình đầu, màu tím nhạt hay hồng sẫm hoặc trắng, đường kính của cụm hoa chừng 1,5- 2cm.
  • Mùa hoa: tháng 7-12

Phân bố, thu hái và chế biến

  • Cây này thường được trồng làm cảnh ở các công viên.
  • Mọc và được trồng ở Việt Nam và Trung Quốc. Tại các nước nhiệt đới khác đều có mọc. Người ta hái hoa, phơi hoặc sấy khô.

Bộ phận dùng

Cụm hoa, cành và lá

Thành phần hoá học

Trong cụm hoa cúc bạch nhật người ta chiết được các loại betaxyamin trong đó có gomphrenin I, gomphrenin II, gomphrenin III, gomphrenin V và gomphrenin VI. Ngoài ra còn có một ít amaranthin và izoamaranthin (Phytochemistry, 1966, 5, 1037 và 1967, 6, 703)

Công dụng và liều dùng

  • Mới được dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc chữa hen suyễn đối với người lớn, trẻ con bụng đầy, tiểu tiện khó khăn, trẻ con sốt quá hóa mê sảng.
  • Liều dùng hàng ngày: 6-12g, dưới dạng thuốc sắc, khi uống có thêm ít rượu trắng cho chóng dẫn.
  • Cần chú ý nghiên cứu.

 


Source link

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *