Cỏ thiên thảo

Mục lục

  • Mô tả cây
  • Phân bố, thu hái và chế biến
  • Thành phần hóa học
  • Tác dụng dược lý
  • Công dụng và liều dùng

Mô tả cây

  • Cỏ thiên thảo cao 0,75-1,25mm. Thân vuông, có lông nhất là ở ngọn.
  • Lá mọc đối, có cuống rõ, phiến hình bầu dục, có lông ở cả hai mặt, hơi tía mọc thành vòng nhiều hoa sít nhau ở kẽ lá.
  • Hoa không cuống đài hình chuộng, 5 răng.
  • Quả bế tư, nhẵn.

Phân bố, thu hái và chế biến

Cây mọc hoang dại ở khắp nơi trong nước ta. Còn mọc ở nhiều nước nhiệt đới châu Á Người ta thường hái bộ phận trên mặt đất, dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô. Không có chế biến gì đặc biệt

Thành phần hóa học

Từ 1963, Hồ Đắc Ân và cộng sự (1963, Bull Soc Chim Fr 1922) đã chiết được từ lá cỏ thiên thảo một chất có tinh thể độ chảy 148-150o ,có công thức thô C20H24O4 đặt tên là ovatodiolide. Năm 1965, H.Immer và cộng sự (Tetrahedron 21,211, 7-2131) đã xác định chất ovatodiolide có một nhân vòng tới 14 cacbon, 4 nối kép và là một dilacton

Tác dụng dược lý

Năm 1963 Hồ Đắc Ân và Bửu Hội (1969 Therapie, XXIV, 627-631) đã nghiên cứu một số tác dụng dược lý của cỏ thiên thảo và đã đi tới kết luận là cho chuột uống ovatodiolide với liều cao (250mg-750mg/kg) có tác dụng kích thích sự bài tiết mật của các tế bào gan (cholesretique), hàm lượng nước trong mật không thay đổi chứng tỏ ovatodiolide có tác dụng kích thích tiết mật thực sự

Trong thực nghiệm ovatodiolide không có tác dụng giảm co thắt cũng không có tác dụng kháng sinh rõ rệt

Công dụng và liều dùng

Mới được dùng trong phạm vi nhân dân: Dân tộc miền núi vùng Nha Trang dùng lá và cây sắc uống chữa đau bụng. Tại Ấn Độ và Philipin cây Anisomeles malabarica được dùng chữa đau bụng và chữa sốt cơn. Tinh dầu cây A. malabarica được dùng xoa bóp chữa thấp khớp, đau nhức. Còn dùng làm thuốc xông cho ra mồ hôi

 


Source link

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *