Cây Hẹ

Mục lục

  • Mô tả cây
  • Phân bố, thu hái và chế biến
  • Bộ phận dùng
  • Thành phần hoá học
  • Tác dụng dược lý
  • Công dụng và liều dùng

Mô tả cây

  • Cây hẹ là một loại cỏ nhỏ, thường cao 20- 50cm, toàn cây vò có mùi đặc biệt.
  • Lá hẹp, dài, mỏng, mọc ốp và thận thành 2 dãy, dài 10-20cm rộng 2-7mm.
  • Hoa mọc trên một cọng hoa từ gốc lên, dài 15-30cm, tụ thành xim nhưng co ngắn lại thành tán giả. Cọng hoa hình hơi 3 cạnh, trên có các vạch dọc. Hoa màu trắng cuống hoa dài chừng 10-15mm, đường kính 4mm.
  • Quả nang, hình trái xoan ngược hoặc cầu dẹt. Hạt nhỏ màu đen.
  • Mùa hoa thường vào tháng 9. Quả vào tháng 10.

Phân bố, thu hái và chế biến

Hẹ có nguồn gốc hoang dại ở Trung và Bắc Á. Ở nước ta hẹ cũng được trồng từ rất lâu để làm rau ăn (gia vị) và để làm thuốc. Cây sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm.

Bộ phận dùng

Toàn cây – Thu hái quanh năm, dùng tươi.

Thành phần hoá học

  • Trong lá và rễ, người ta nghiên cứu thấy có các hợp chất sunfua, saponin và chất đắng.
  • Năm 1948 một tác giả Trung Quốc đã báo cáo chiết được từ dò cây hẹ (củ hẹ) một hoạt chất đặt tên là ođorin (odorin) ít độc đối với động vật cao cấp, nhưng lại có tác dụng kháng sinh đối với vi trùng Staphylococcus aureus và Bacillus coli.
  • Trong 100g hẹ chứa nước 93g, protein 2,1g, chất béo 0,1g, carbohydrat 2,8g, chất xơ 0,9g, tro 1g, caroten 4mg và vitamin C 25mg.

Tác dụng dược lý

Chất ođorin trong hẹ có tác dụng kháng sinh đối với vi trùng Staphyllococcus aureus và Bacillus coli (Khoa học và kỹ thuật-Trung văn).

Năm 1961, Phòng đông y thực nghiệm Viện vi trùng (Y học thực hành, 11.1961) có báo cáo nước ép tươi của hẹ có tính chất kháng sinh rất cao đối với nhiều loại vi trùng: Staphyllococcus (1cm), Salmonella typhi (1cm), Sh.FIexneri và Subtiỉis (0,8cm), Coli pathogéne và Côli bethesda (0,6cm). Tính chất kháng sinh này khá vững bền: Nước cốt ép ở hẹ, ly tâm để bỏ cặn, lấy nước trong hấp Tyndall để lâu vẫn giữ được tính chất kháng sinh. Nước hẹ không cay và nóng như tỏi, do đó trẻ con dễ dùng hơn dùng tỏi.Tính chất kháng sinh của hẹ chỉ mất một ít sau khi chịu tác dụng của pepsin (Để trong môi trường pH 1.4-2; ở tủ ấm 37° sau 4 giờ). Nhưng nếu đun nóng (sắc) thì mất hết tác dụng kháng sinh.

Công dụng và liều dùng

Toàn cây hẹ có vị cay, tính ôn, có tác dụng ôn trung, kiện vị, hành khí, tán ứ. Hạt hẹ có vị cay tính ôn, có tác dụng bổ thận, tráng dương.

Hẹ là một vị thuốc kinh nghiệm của nhân dân. Lá và củ (dò) thường dùng chữa bệnh ho của trẻ em (lá hẹ hấp với đường hay đường phèn trong nồi cơm hoặc đun cách thuỷ). Còn dùng chữa các bệnh kiết lỵ ra máu, làm thuốc bổ giúp sự tiêu hoá, tốt cho gan, thận (chữa bệnh di tinh, đi tiểu nhiều lần). Liều dùng hằng ngày: Từ 20-30g. Nước sắc hẹ còn dùng để chữa bệnh giun kim (sắc uống).

Hạt hẹ trong nhân dân được dùng chữa di mộng tinh, tiểu tiện ra huyết, đau mỏi đầu gối, đau lưng, khí hư. Liều dùng 6-12g/ngày.

Đơn thuốc có sử dụng hẹ:

  • Chữa ho trẻ em: Lấy lá hẹ tươi đem cắt nhỏ, cho đường phèn vào cùng một bát, sau cho vào nồi cơm hấp chín. Cho trẻ uống dần trong ngày 2 – 3 lần.
  • Chữa hen suyễn (khó thở): Lá hẹ một nắm giã nát, lấy nước uống hay sắc lên để uống.
  • Chữa chứng táo bón: Hạt hẹ rang vàng, giã nhỏ. Mỗi lần uống 5g. Hòa nước sôi uống ngày 3 lần.
  • Cảm mạo, ho do lạnh: Lá hẹ 250g, gừng tươi 25g, cho thêm ít đường hấp chín, ăn cái, uống nước

Source link

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *