Lây nhiễm vi rút hợp bào hô hấp RSV ở trẻ nhỏ

Nội dung chính

  • 1 Nhóm có nguy cơ cao đối với lây nhiễm RSV
  • 2 Xét nghiệm phát hiện RSV
  • 3 Triệu chứng sau khi lây nhiễm RSV.
  • 4 Phòng ngừa lây nhiễm RSV hiệu quả bằng cách nào?
  • 5 Điều trị nhiễm virus hợp bào hô hấp RSV
  • 6 Hướng dẫn, thông tin và tác dụng phụ của thuốc kháng virus RSV.

Virus hợp bào hô hấp RSV (respiratory syncytial virus) là một trong những nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ với khả năng lây lan rất mạnh. Đáng tiếc là vẫn chưa có vaccine bảo vệ trẻ khỏi virus này. Nhiễm RSV là nguyên nhân hàng đầu gây viêm tiểu phế quản và viêm phổi ở trẻ dưới hai tuổi. Lây nhiễm RSV gây ra các triệu chứng tương tự như cảm cúm thông thường ở phần lớn trẻ nhỏ, nhưng một tỉ lệ nhỏ trẻ bị nhiễm virus hợp bào hô hấp lần đầu tăng nặng thành thở khò khè, dần tiến triển thành dạng nặng là viêm tiểm phế quản, hoặc viêm phổi rất nguy hiểm cho trẻ. Bệnh này có thể gặp quanh năm nhưng thường là vào mùa mưa ở các tỉnh phía Nam hay mùa lạnh ở các tỉnh phía Bắc.

YẾU TỐ NGUY CƠ

Nhóm có nguy cơ cao đối với lây nhiễm RSV

Trẻ sinh non
Trẻ sơ sinh dưới 8-10 tuần tuổi.
Trẻ dưới hai tuổi mắc bệnh tim, phổi bẩm sinh
Trẻ nhỏ có hệ miễn dịch yếu do tình trạng sức khỏe yếu hoặc đang dùng thuốc trong giai đoạn điều trị
Bệnh này có xu hướng nhẹ hơn ở trẻ lớn và người trưởng thành.

XÉT NGHIỆM

Xét nghiệm phát hiện RSV

RSV có thể được nhận dạng trong dịch tiết của mũi bằng cách cấy siêu vi khuẩn.
Sử dụng Rapid Antigen Testing hiện đã có ở đa số các phòng xét nghiệm ở bệnh viện, độ nhạy của xét nghiệm này đạt tới 80-90% và độ đặc hiệu trên 90%. Tuy nhiên, lợi ích lâm sàng của các xét nghiệm này còn hạn chế vì điều trị chủ yếu nhằm vào các triệu chứng lâm sàng hơn là tác nhân gây bệnh.
Tuy nhiên, do RSV có nguy cơ lây lan rất cao, việc xét nghiệm là rất cần thiết để cách ly các bệnh nhân dương tính với RSV nhằm làm giảm nguy cơ truyền bệnh trong bệnh viện và giảm đáng kể các ca nhiễm bệnh. Xét nghiệm nên được dùng để xác nhận sự hiện diện của RSV ở vài bệnh nhân có nguy cơ cao. Nếu dương tính sẽ có chỉ định dùng ribovirin ở những bệnh nhân này.

TRIỆU CHỨNG

Triệu chứng sau khi lây nhiễm RSV.

Thường xuyên kiểm tra than nhiệt cho trẻ

Ảnh minh họa: Kiểm tra thân nhiệt cho trẻ

Sau khi trẻ bị lây nhiễm RSV thường có các biểu hiện như cảm cúm thông thường bao gồm ho và chảy nước mũi trong suốt từ 1-2 tuần đầu.

Bạn nên đưa trẻ tới khám bác sĩ nếu trẻ có một trong những biểu hiện sau đây:

  • Khó thở
  • Sốt cao
  • Thở khò khè và chảy nước mũi
  • Ho nhiều với đờm vàng, xanh hoặc xám
  • Thường quấy khóc và không nhanh nhẹn
  • Bỏ bú mẹ hoặc bú bình
  • Có các biểu hiện thiếu nước nghiêm trọng bao gồm khóc không có nước mắt, không đi tiểu suốt 6 giờ, da nhăn nheo.

Nếu trẻ thở nhanh và có biểu hiện tím tái ở môi và móng tay, bạn phải nhanh chóng đứa trẻ đến bệnh viện và cấp cứu kịp thời.

PHÒNG NGỪA

Phòng ngừa lây nhiễm RSV hiệu quả bằng cách nào?

RSV dễ dàng lây lan qua tiếp xúc với người hoặc được truyền do tiếp xúc trực tiếp với các bề mặt bị ô nhiễm hoặc các chất tiết của các bệnh nhân. Khám và kiểm tra thường xuyên là rất cần thiết để phòng ngừa lây nhiễm cho trẻ, đặc biệt là những trẻ em thuộc nhóm có nguy cơ bị ảnh hưởng cao.

Dưới đây là những gợi ý giúp ngăn ngừa hiệu quả lây nhiễm virus RSV cho con của bạn.

  • Thường xuyên rửa tay, đặc biệt là sau khi tiếp xúc với người có triệu chứng tương tự như cảm cúm.
  • Làm sạch và vô trùng bề mặt các dụng cụ có thể bị lây nhiễm
  • Không để người khác chạm vào bé trước khi rửa sạch tay.
  • Không đưa trẻ đến những nơi đông người
  • Không để trẻ tiếp xúc với môi trường hút thuốc, hoặc ở cạnh người đang hút thuốc.
  • Hạn chế đưa trẻ ra khỏi nhà vào mùa đông xuân (khi virus RSV hoạt động mạnh và có nguy cơ lây nhiễm cao nhất) đối với các em bé thuộc nhóm nguy cơ cao.
  • Nếu có thể hãy cách ly bé với các trẻ khác, bao gồm cả anh chị lớn hơn đang có dấu hiện cảm cúm.
  • Các bà mẹ hãy cho trẻ bú sữa mẹ đến 2 tuổi, không để trẻ bị lạnh, giữ cho môi trường sống của trẻ được trong lành, không cho trẻ tiếp xúc với khói bếp than, khói thuốc lá.
  • Khi đi ra đường nên giữ ấm và bảo vệ đường hô hấp trên cho trẻ, có thể sử dụng nước muối sinh lý 0,9% nhỏ vào mắt, mũi trẻ sau khi đi chơi về.
  • Những trẻ bị các bệnh tim, phổi bẩm sinh càng đặc biệt lưu ý. Nếu trẻ có những biểu hiện bệnh như: sốt, ho, khó thở cần đưa ngay trẻ đến các chuyên khoa hô hấp để được điều trị đúng.

Mặc dù hiện nay vẫn chưa có vaccine bảo vệ trẻ khỏi virus RSV, một loại thuốc có tên Palivizumab có thể bảo vệ trẻ thuộc nhóm nguy cơ cao khỏi những ảnh hưởng nghiêm trọng của virus RSV trong suốt giai đoạn cao điểm lây nhiễm virus RSV.

ĐIỀU TRỊ

Điều trị nhiễm virus hợp bào hô hấp RSV

Thuốc kháng sinh không có tác dụng trong trường hợp này, vì tác nhân là do virus gây nên. Mặc dù Palivizumab có thể bảo vệ trẻ thuộc nhóm nguy cơ cao khỏi những ảnh hưởng nghiêm trọng của virus RSV, đó không phải là cách để điều trị lây nhiễm RSV. Ngoài ra, dược liệu này không phổ biến vì có nguy cơ gây phản ứng phụ và thiếu tính thực tế trong sử dụng (chi phí cao). Do đó, cách đối phó tốt nhất là hỗ trợ và dựa vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Hiện vẫn chưa có cách thức để điều trị khi virus RSV xâm nhập vào cơ thể, vì vậy đối với trẻ bị nhiễm RSV chỉ có thể điều trị các triệu chứng trong suốt quá trình lây nhiễm và ảnh hưởng của virus đối với hệ hô hấp.

Đối với đa số các trường hợp, trẻ bị nhiễm RSV và có các biểu hiện viêm tiểu phế quản nhẹ, không có biến chứng, trẻ không có yếu tố nguy cơ thì có thể được chăm sóc tại nhà.

a) Các biện pháp điều trị tại nhà bao gồm:

– Cần làm thông thoáng mũi cho trẻ để giúp trẻ dễ thở hơn và bú tốt hơn. Có thể nhỏ mũi với 2-3 giọt nước muối sinh lý sau đó làm sạch mũi cho trẻ, giúp trẻ hút dịch nhầy ở mũi sử dụng cách thức phù hợp.

– Sử dụng máy tạo ẩm để giữ không khí ẩm và sạch.

– Tiếp tục cho trẻ bú hay ăn uống đầy đủ. Có thể chia nhỏ thành nhiều cữ bú, bữa ăn để trẻ đỡ bị nôn ói khi ho nhiều. Cần cho trẻ uống nhiều nước để tránh thiếu nước (thì thiếu nước sẽ làm đờm trở nên cô đặc làm bệnh nặng hơn). Uống nhiều nước sẽ giúp trẻ loãng đờm, dịu ho)

– Cần cho trẻ dùng thuốc đúng như chỉ dẫn của thầy thuốc. Trong một số trường hợp bác sĩ có thể chỉ định cho trẻ uống thuốc hạ sốt không chứa aspirin ví dụ như acetaminophen. Không nên tự ý cho trẻ uống thuốc vì nếu dùng không đúng có thể làm trẻ bệnh nặng hơn hay có thể có tác dụng có hại nhất là ở trẻ nhỏ.

– Tránh khói thuốc lá: khói thuốc lá có thể làm trẻ sẽ trở nặng và dễ bị suyễn sau này hơn.

– Cần đi tái khám đúng hẹn theo lời khuyên của thầy thuốc và chú ý phát hiện những dấu hiệu cần cho trẻ đi khám lại ngay.

b) Điều trị tại bệnh viện:

Trẻ có những dấu hiệu nghiêm trọng hơn cần được nhập viện điều trị, tại bệnh viện các cách thức điều trị cho trẻ bao gồm:

– Trong trường hợp nghiêm trọng, trẻ sẽ thấy khó chịu vì triệu chứng thở khò khè và ra nhiều dịch nhầy, ngăn cản không khí tới các phế nang của phổi. Lúc này, trẻ cần thêm oxy, hoặc thậm chí phải dùng đến salbutamol – dược liệu làm giãn cơ phổi dùng trong bệnh hen suyễn.

– Một khâu quan trọng trong điều trị viêm tiểu phế quản là hút hết dịch nhầy, và việc này cần được thực hiện tại bệnh viện.

– Bác sĩ cũng có thể tiến hành tiểu phẫu hỗ trợ thở cho trẻ.

Chú ý : Trong quá trình điều trị bằng thuốc, nếu bé gặp bất kỳ vấn đề bất thường nào, bạn cần trao đổi ngay với bác sĩ điều trị để điều chỉnh phác đồ điều trị cho phù hợp. Trường hợp của bé bị rối loạn tiêu hoá, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ xem có nên đổi thuốc hoặc bổ sung thêm men vi sinh cho bé không? Sau khi điều trị, nếu bé bị rối loạn tiêu hoá kéo dài, bạn cần đưa bé đi khám bác sĩ.

Hướng dẫn, thông tin và tác dụng phụ của thuốc kháng virus RSV.

Hiện nay có hai cách trị liệu dùng để phòng ngừa RSV.

  1. Sản phẩm globulin miễn dịch để cung cấp miễn dịch thụ động chống nhiễm virus đặc hiệu. Gây miễn dịch thụ động (passive immunity) bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch immunoglobulin đặc hiệu chóng lại RSV (RSV-IGIV), liệu pháp này có hiệu quả cao làm giảm mức độ nghiêm trọng ở các bệnh nhi có nguy cơ cao.
  2. Palivizumab (1998), là một kháng thể đơn dòng (monoclonal antibody) nhằm chống lại F protein. Globulin miễn dịch virus hợp bào hô hấp này được sử dụng cho những trẻ em có nguy cơ cao để phòng chống nhiễm khuẩn virus hợp bào hô hấp. Thông thường chỉ tiêm palivizumab mỗi tháng một lần trong mùa cao điểm của RSV (đặc biệt là mùa đông xuân). Palivizumab không tương tác với các thuốc chủng ngừa khác và cũng không gây ra dị ứng. Tuy nhiên, do chi phí cao và có thể gặp phải một số tác dụng phụ như ho, sốt, sưng đỏ, đau chỗ tiêm…nên việc sử dụng thuốc chỉ giới hạn ở trẻ có nguy cơ nhiễm RSV đặc biệt cao , ví dụ như trẻ sinh non, trẻ có bệnh tim – phổi hoặc suy giảm miễn dịch.

Tài liệu tham khảo:

http://www.webmd.com/parenting/baby/rsv-in-babies

http://www.webmd.com/drugs/drug-16441-palivizumab+im.aspx

http://doisong.vnexpress.net/tin-tuc/suc-khoe/tre-em/cac-benh-tre-co-the-gap-trong-thoi-tho-au-2880056.html

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *